Nguồn gốc và những lý luận cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh là gì?
Chủ nghĩa hiện sinh là trường phái triết học chính trong phong trào chủ nghĩa nhân văn phi lý. Triết học hiện sinh ra đời đầu thế kỷ XIX, do Kierkegaard (S. Kierkegaard 1813 – 1855) ra đời ở Đan Mạch. Chủ nghĩa hiện sinh phát triển ở Đức và Pháp từ những năm 20 đến những năm 60 của thế kỷ XX với các nhà triết học tiêu biểu như: Haidegger (Heidegger), Sartre (J. Sartre), Jasper (Jaspers), Marx (Marcel). ), vân vân. Ý tưởng chính của triết học hiện sinh là vấn đề tồn tại của con người. Triết học hiện sinh ra đời vì hai lý do:
Một mặt do những mâu thuẫn của xã hội tư bản đẩy con người vào tình trạng tha hóa, chủ nghĩa hiện sinh ra đời nhằm lên án, kêu gọi con người tự cứu mình; mặt khác, phản động có xu hướng tuyệt đối hóa vai trò của khoa học, sùng bái công nghệ; coi thường hoặc đánh giá thấp các khía cạnh tinh thần và tâm linh của đời sống con người, v.v.
Triết học hiện sinh là trường phái triết học phức hợp, nhưng về cơ bản họ coi tồn tại cá thể, nhận thức chủ quan, biểu hiện tâm lý phi lý của cá nhân là nội dung chủ yếu của triết học hiện sinh. Nghiên cứu triết học hiện sinh chủ yếu thể hiện ở các góc độ bản thể luận, nhận thức luận, đạo đức và lịch sử xã hội.
Bản thảo được và được là một khái niệm cơ bản của triết học hiện sinh. Theo họ, được dùng để chỉ một cái gì đó đã tồn tại, nhưng vẫn chưa trở thành một cái gì đó cụ thể. Hiện hữu không chỉ là những gì đang có mà còn là những gì đang thực sự sống với vẻ bề ngoài gắn liền với nó. Vì vậy, tồn tại không phải là thế giới hay các vật thể tự nhiên, mà là con người, chỉ có con người mới tồn tại. Sự tồn tại của con người không phải là sự tồn tại lịch sử cụ thể trong các quan hệ xã hội, mà là sự tồn tại tinh thần của con người, và bản thân sự tồn tại có thể giải thích ý nghĩa của toàn thế giới. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của triết học là phân tích bản thể luận về tồn tại, tức là mô tả sự tồn tại của bản chất con người trong hoạt động ý thức phi lý tính của cá nhân. Đây thực chất là một bản thể luận duy tâm chủ quan.
Về mặt nhận thức luận, Thuyết hiện sinh cho rằng kiến thức mà khoa học thu được dựa trên lý trí là một ảo tưởng. Theo họ, để đạt được sự tồn tại thực sự có thể dựa vào trực giác phi lý trí. Rằng chỉ trong cuộc sống đầy đau khổ, cô đơn, tuyệt vọng,… con người mới cảm nhận được ngay sự tồn tại của nó.
Về đạo đức, Chủ nghĩa hiện sinh phản đối tất cả các hình thức của thuyết tất định đạo đức, phủ nhận sự tồn tại của các nguyên tắc đạo đức. Chủ nghĩa hiện sinh Chủ nghĩa tuyệt đối Chủ nghĩa cá nhân cực đoan, cho rằng tự do là bản chất tồn tại của cá nhân mà bản chất tuyệt đối không phụ thuộc vào thực tại.
Theo quan điểm lịch sử xã hội, Chủ nghĩa hiện sinh cho rằng chỉ có cá nhân mới là chủ nghĩa hiện sinh đích thực, xã hội chỉ là một phương thức tồn tại của cá nhân và không có thực. Vì vậy, tồn tại xã hội đã bóp nghẹt sự tồn tại hiện thực của con người, cho rằng lịch sử không thể cảm nhận được, lịch sử chỉ là biểu hiện bên ngoài của tồn tại con người, mà tồn tại của con người không thể nhận thức được.