Dù là loại ung thư nào đi chăng nữa thì đó cũng là một căn bệnh chết người chỉ sợ lây lan. Mặc dù ung thư không thể chữa khỏi, nhưng nếu nó được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn thì nó có thể được kiểm soát và cuộc sống của nạn nhân có thể được kéo dài ít nhất một thời gian. Trong số tất cả các bệnh ung thư, một trong những bệnh ung thư khiến hầu hết phụ nữ trên trái đất lo lắng, dù là người Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Châu Phi hay Úc, là ung thư vú.
Ung thư vú là loại ung thư chỉ phát triển từ các tế bào của vú. Nó bắt đầu trong lớp lót bên trong của các tiểu thùy hoặc các ống dẫn sữa, nơi cung cấp sữa cho chúng. Như bạn đã biết rằng ung thư có hai loại là ác tính hoặc lành tính. Trong khi ung thư lành tính thường vẫn tồn tại, các khối u ác tính có xu hướng tấn công và lây lan sang một lãnh thổ mới. Ung thư vú nói chung là loại ung thư ác tính và lây lan sang một phần mới hơn của cơ thể nếu nó không được kiểm soát. Ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư vú phát triển từ các tiểu thùy trong khi ung thư biểu mô ống phát triển từ các ống dẫn.
Có hai loại ung thư vú ở phụ nữ. Các loại này khác nhau về bản chất và được mô tả như sau:
Ung thư không xâm lấn:
Ung thư không xâm lấn hoặc tại chỗ không lây lan sang các mô xung quanh. Đây cũng được gọi là Giai đoạn 0 về sự tiến triển của ung thư vú.
Ung thư xâm lấn:
Ung thư xâm lấn hoặc xâm nhập là loại ung thư đã lây lan sang các mô xung quanh từ mô ban đầu. Dạng ung thư này được phân loại là Giai đoạn 1, Giai đoạn 2, Giai đoạn hoặc Giai đoạn 4.
Nguyên nhân và triệu chứng ung thư vú:
Có một số nguyên nhân và triệu chứng của bệnh ung thư vú, nhưng ở đây chúng tôi đề cập đến một số nguyên nhân chỉ hữu ích để tìm ra bệnh trước khi tấn công.
♦ Các triệu chứng ung thư vú:
Các triệu chứng là những dấu hiệu giúp chuyên gia chẩn đoán đúng bệnh, chẳng hạn như đau hoặc nhức đầu. Và những dấu hiệu là những dấu hiệu mà chỉ bệnh nhân nhận thấy và những người khác không thể phát hiện ra, ví dụ như sưng tấy hoặc phát ban.
Nói chung, triệu chứng đầu tiên của bất kỳ loại ung thư vú nào là một khối u hoặc một mô dày ở vú. Mặc dù hầu hết các cục u không phải là ung thư, nhưng sẽ tốt nếu phụ nữ được bác sĩ kiểm tra các cục u trên vú (nếu có) càng sớm càng tốt để an toàn. Bên cạnh đó, nếu phụ nữ nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây, nên thông báo cho bác sĩ của họ càng sớm càng tốt – Cảm thấy đau ở (các) nách hoặc (các) vú hoàn toàn không liên quan đến cảm giác đau trong kỳ kinh nguyệt đi xe đạp.
1. Phát hiện cục:
Sự hiện diện của khối u ở một trong hai bên vú là một trong những triệu chứng chính của bệnh ung thư vú. Đây là phương pháp tự kiểm tra có thể được thực hiện bằng cách dùng ngón tay ấn vào vú và các mô xung quanh. Các khối u ở vú có thể được hình thành ở cả dạng ung thư vú ác tính (ung thư) và lành tính (không phải ung thư). Chúng có thể được hình thành xung quanh núm vú, ở xương đòn, nách hoặc gần các hạch bạch huyết. Những cục u này có thể mềm hoặc cứng và không di chuyển khi bạn ấn vào chúng. Nếu bạn xác định được một khối u ở bất kỳ bộ ngực nào của mình, hãy ngay lập tức tham khảo ý kiến bác sĩ.
2. Vú bị sưng:
Sưng ở vú là do các mô xung quanh vú bị viêm. Nguyên nhân là do sự hiện diện của khối u gây áp lực lên các mô vú. Ngực sưng thường kèm theo mẩn đỏ và xuất hiện các vết loang lổ có thể khiến vùng da này rất đau khi chạm vào. Không nên bỏ qua tình trạng bệnh và ngay lập tức tham khảo ý kiến bác sĩ.
3. Ngứa ở vú:
Ngứa vú là dấu hiệu phổ biến nhất có thể dẫn đến ung thư vú. Sự xuất hiện của mẩn ngứa ít phát ban xung quanh một trong hai bên vú của bạn là đáng báo động và không nên coi thường như một trường hợp viêm da bình thường. Ngứa chủ yếu là sau đó một số tiết dịch từ núm vú và các mô xung quanh vú trải qua sự thay đổi về kết cấu.
4. Thay đổi kích thước của vú:
Sự hiện diện của khối u trong vú có thể gây ra sự thay đổi kích thước của vú. Thường xuyên hơn đối tác của bạn sẽ có thể nhận thấy sự thay đổi kích thước vú của bạn, ngay cả trước khi bạn thay đổi. Do đó, bạn phải kiểm tra trực quan vú để xác định bất kỳ sự thay đổi đáng báo động nào về kích thước và hình dạng của vú.
5. Xả núm vú:
Không bao giờ được bỏ qua việc nhận thấy dịch tiết từ núm vú ở một trong hai bên vú. Phím núm vú có thể là dấu hiệu của bất kỳ giai đoạn nào của ung thư vú đang phát triển. Việc tiết dịch ở vú chỉ là bình thường ở phụ nữ đang cho con bú. Dịch tiết ra từ núm vú có thể trong suốt, có màu vàng hoặc thậm chí giống như mủ.
6. Độ nhạy của núm vú:
Sự nhạy cảm đột ngột ở núm vú có thể báo hiệu sự phát triển của các mô ung thư trong vú của bạn. Điều này thường được gây ra do sự hình thành các khối u vú trong các mô bên dưới núm vú. Bên cạnh việc biến nhạy cảm, núm vú của một số trường hợp ung thư vú còn bị thụt vào trong, ngược hoặc không đối xứng với hình dạng. Không nên bỏ qua sự thay đổi kích thước đột ngột của núm vú (trừ những người đang trong thời kỳ cho con bú) và nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay.
7. Căng cứng ở vai và cổ:
Căng cứng ở vai và cổ có thể khá phổ biến nhưng thậm chí có thể báo hiệu sự phát triển của ung thư vú nếu nó tồn tại trong thời gian dài hơn. Giai đoạn nặng của ung thư vú thậm chí có thể gây đau ở vai, cột sống hoặc lưng. Cơn đau do nguyên nhân này không thuyên giảm ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc mỡ. Nếu bạn gặp phải những tình trạng tương tự, hãy đặt lịch khám sàng lọc ung thư vú ngay lập tức.
8. Mệt mỏi:
Mệt mỏi là một trong những triệu chứng phổ biến nhất ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Gần 1/4 phụ nữ bị ung thư vú cảm thấy mệt mỏi trong thời gian điều trị trong khi 1/5 phải đối mặt với tình trạng sau khi điều trị kết thúc. Cảm giác mệt mỏi trở nên vô cùng khó chịu khi ung thư bước sang giai đoạn 4.
9. Khó thở:
Khó thở, tức ngực và khó thở là một số triệu chứng đáng báo động của bệnh ung thư vú giai đoạn 4 ở phụ nữ. Khó thở xảy ra do ung thư đã di căn đến phổi. Điều này thường đi kèm với ho khan hoặc mãn tính.
10. Giảm cân mạnh mẽ:
Sự phát triển của ung thư và thậm chí cả việc điều trị nó có thể gây ra nôn mửa, buồn nôn, táo bón hoặc thậm chí tiêu chảy. Điều này làm cho người bệnh chán ăn từ đó gây ra tình trạng sụt cân không chủ ý. Phụ nữ bị ung thư vú cần hấp thụ một lượng calo cụ thể, thiếu hụt sẽ dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng.
11. Xương:
Khi ung thư từ vú di căn đến xương, nó sẽ gây ra những tổn thương cho xương. Điều này dẫn đến đau và tăng nguy cơ gãy xương. Phụ nữ bị ung thư vú thường gặp các triệu chứng này ở cánh tay, chân, cột sống, hông, xương sườn, xương chậu hoặc thậm chí là hộp sọ. Ở giai đoạn nặng, ngay cả khi đi bộ cũng có cảm giác đau đớn hoặc khó chịu.
12. Gan:
Khi ung thư di căn đến gan, nó có thể không biểu hiện các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, trong giai đoạn sau, phụ nữ bị ung thư vú có thể bị sốt, vàng da và sụt cân dữ dội.
13. Phổi:
Sự lây lan của ung thư đến phổi thường dẫn đến khó thở, khó thở và ho khan hoặc mãn tính.
Ngoài những dấu hiệu và triệu chứng ung thư vú đã nêu ở trên, sự lây lan của căn bệnh này còn ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Dưới đây là một số triệu chứng có liên quan đến sự tiến triển của ung thư vú:
Xem thêm: Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
♦ Nguyên nhân của ung thư vú:
Mặc dù nguyên nhân thực sự của bệnh ung thư vú vẫn chưa được các chuyên gia xác định, nhưng vẫn có nhiều giả thiết khác nhau và rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến nguyên nhân của bệnh ung thư vú. Và ngay cả khi đó cũng rất khó để nói lý do tại sao một phụ nữ bị ung thư vú trong khi người kia thì không. Dưới đây là một số nguyên nhân có thể gây ra ung thư vú:
1. Già đi:
Tuổi tác là một yếu tố nguy cơ phổ biến đối với nguyên nhân của ung thư vú. Tuổi của người phụ nữ tỷ lệ thuận với nguy cơ trở thành nạn nhân của ung thư vú. Người ta đã thấy rằng 80% phụ nữ bị ung thư vú xảy ra ở những người sau 50 tuổi và đặc biệt là sau khi mãn kinh.
2. Di truyền:
di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc gây ra ung thư vú. Nếu một phụ nữ có thành viên trong gia đình bị hoặc mắc bệnh ung thư vú thì khả năng người phụ nữ đó bị ung thư vú là rất cao. Mặc dù ung thư vú không di truyền nhưng một số gen (BRCA1, BRCA2 và TP53) rất có khả năng gây ra ung thư vú. Những gen này cũng là nguyên nhân gây ra ung thư buồng trứng.
3. Tiền sử ung thư vú:
những phụ nữ đã bị ung thư vú trước đó ngay cả khi đó là ung thư không xâm lấn thì khả năng phụ nữ đó bị ung thư vú là rất cao.
4. Có một số loại u trên vú:
những phụ nữ đã hoặc đã phát triển các khối u lành tính ở vú có nhiều cơ hội phát triển ung thư trong giai đoạn sau của cuộc đời hơn những người hoàn toàn khỏe mạnh.
5. Mô vú dày đặc:
Các mô vú dày đặc hơn ở phụ nữ có thể là một nguyên nhân khác gây phát triển ung thư vú.
6. Tiếp xúc với Estrogen:
Điều này có nghĩa là những phụ nữ bắt đầu hành kinh sớm hơn bình thường hoặc bước vào thời kỳ mãn kinh muộn hơn bình thường sẽ tiếp xúc với estrogen trong một thời gian dài hơn. Những phụ nữ này có khả năng trở thành nạn nhân của ung thư vú cao hơn do tiếp xúc với estrogen trong thời gian dài.
Xem thêm: Các triệu chứng và dấu hiệu ung thư lưỡi
7. Béo phì:
béo phì gây ra rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe và được thêm vào danh sách là ung thư vú. Phụ nữ béo phì sau mãn kinh và những người thừa cân thực sự có nguy cơ trở thành nạn nhân của ung thư vú cao hơn.
8. Chiều cao:
Những phụ nữ cao hơn phụ nữ trung bình thực sự có nguy cơ trở thành nạn nhân của ung thư vú cao hơn những phụ nữ thấp hơn trung bình. Và các nhà nghiên cứu vẫn đang bối rối về độ cao thực sự là một nhà máy.
Xem thêm: Các triệu chứng ung thư dạ dày ở nam giới
9. Tiêu thụ rượu:
việc uống rượu cũng tỷ lệ thuận với khả năng phụ nữ mắc bệnh ung thư vú. Uống rượu càng nhiều thì khả năng mắc bệnh ung thư vú của cô càng cao.
10. Phơi nhiễm bức xạ:
phụ nữ đang hoặc đang chụp X-quang và chụp CT cũng có nguy cơ phát triển ung thư vú ở một mức độ nào đó.
11. Liệu pháp thay thế hormone:
Liệu pháp thay thế hormone ở cả hai dạng hoặc chỉ dùng estrogen cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú ở phụ nữ.
12. Một số công việc:
Các nhà nghiên cứu Pháp đã phát hiện ra rằng những phụ nữ làm việc vào ban đêm khi mang thai lần đầu cũng có nguy cơ phát triển ung thư vú.
Không chỉ phụ nữ mới là nạn nhân của ung thư vú; nam giới có khả năng bị ung thư vú do đó bạn nên tự kiểm tra sức khỏe định kỳ.