Bundesliga (hay Bundesliga 1) là Giải Bóng Đá Vô Địch Quốc Gia Đức thu hút được lượng khán giả đến sân vận động trung bình cao nhất Thế Giới. Giải gồm 18 đội và hoạt động theo hệ thống thăng xuống hạng với Bundesliga 2. Cùng kenhtinhte tìm hiểu chi tiết về giải đấu này nhé!
Tổng quan về Giải đấu Bundesliga
Giải đấu Bundesliga được thành lập vào năm 1962 ở Dortmund, thường bắt đầu từ tháng 8 đến thắng 5 năm sau, các trận đấu hầu hết được diễn ra vào thứ 7 và chủ nhật, một vài trận diễn ra vào các ngày thường trong tuần. Tất cả các câu lạc bộ Bundesliga đều lọt vào DFB-Pokal. Đội vô địch Bundesliga giành quyền tham dự DFL-Supercup.
- Trang chủ của Giải vô địch bóng đá Đức: https://www.bundesliga.com/de/bundesliga
- DFB – Liên đoàn bóng đá ĐỨc: http://www.dfb.de/
- Bundesliga Forum: https://www.sportforum.de/forums/3-fussball-forum
- Kể từ khi giải được thành lập đã có 56 câu lạc độ tham gia
- Bayern Munich là đội vô địch giải Bundesliga nhiều nhất với 28 lần đăng quang
- Một vài nhà vô địch khác, nổi bật như: Borussia Dortmund, Hamburger SV, Werder Bremen, Borussia Mönchengladbach và VfB Stuttgart.
- Bundesliga là giải bóng đá vô địch hàng đầu tại Đức, đứng thứ 3 ở Châu Âu theo BXH hệ số giải đấu của UEFA cho mùa giải 2019 – 2020
- Bundesliga là một trong những giải bóng đá có lượng khán giả trung bình cao nhất Thế Giới, trung bình 45.116 khán giả/trận đấu.
- Bundesliga được phát sóng trên truyền hình ở hơn 200 quốc gia.
- Mùa giải đầu tiên băt đầu vào năm 1963
- Bundesliga được thành lập bởi Hiệp hội bóng đá Đức nhưng hiện đang được điều hành bởi Deutsche Fußball Liga.
Lịch sử hình thành giải bóng đá Bundesliga
Sau chiến tranh Thế Giới Thứ Hai, nền công nghiệp bóng đá của Đức dần được phục hồi. Khởi đầu cho sự phục hồi đó là chức vô địch World Cup năm 1954.
Tuy nhiên sau đó bóng đá Đức không giữ vững được vị trí của mình, liên tiếp thất bại các trận ở đấu trường quốc tế, cụ thể như WC 1958, WC 1962, không được tham gia Euro 1960 đầu tiên trong lịch sử.
Sau chiến tranh đất nước Đức chịu khá nhiều ảnh hưởng cả về vật chất và tinh thần. Lúc này Đức bị chia cắt thành 2 phần lãnh thổ: Tây Đức và Đông Đức với 2 thể chế chính trị khác nhau.
Ở thời kỳ này, Tây Đức chưa có một giải vô địch bóng đá thống nhất mà tồn tại đến 5 giải đấu riêng lẻ tương đương Premier League như ngày nay. Chính vì điều này cộng thêm định hướng không rõ ràng trong cách đào tạo, huấn luyện đã làm cho bóng đá Tây Đức đi xuống và mãi không phát triển được.
Đứng trước những sự không thành công liên tiếp, ngày 28 tháng 7 năm 1962 giải bóng đấu thống nhất của Đức – Bundesliga – chính thức được ra đời. Tuy nhiên khoảng tháng 8 năm 1963 fan hâm mô bóng đá cũng như các đội bóng mới thực sự chú ý đến.
Đĩa bạc Bundesliga
Đĩa bạc Bundesliga trong tiếng Đức có tên là Meisterschale, là một cúp luân chuyển được trao tặng từ năm 1949, được làm bằng bạc.
Chiếc đĩa này được Giáo sư Elizabeth Tresckow và các sinh viên Đại học Cơ khí Cologne thiết kế và chế tạo vào năm 1949, để thay thế cho chiếc cúp Victoria đã bị thất lạc trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Phiên bản gốc của Đĩa có đường kính 50 cm, nặng 5,5 kg, gắn 5 viên đá lớn, 11 viên đá quý nhỏ với tổng trọng lượng 175 carat.
Năm 1981 vì hết chỗ khắc tên các đội bóng vô địch, nên cúp này được thêm một vòng ngoài và 5 viên đá.
Năm 2009, Đĩa tiếp tục được làm lớn thêm với kích thước: đường kính 59 cm, nặng 11 kg.
Trên Đĩa bạc hiện tại khắc tên các đội bóng vô địch quốc gia kèm theo năm vô địch, từ năm 1903 đến 2013, hiện Đĩa đã đủ chỗ cho các đội đến 2026.
Các đội vô địch Bundesliga trong lịch sử
Mùa | Đội vô địch |
1963 – 1964 | 1. FC Köln |
1964 – 1965 | Werder Bremen |
1965 – 1966 | 1860 Munich |
1966 – 1967 | Eintracht Braunschweig |
1967 – 1968 | 1. FC Nürnberg |
1968 – 1969 | Bayern Munich |
1969 – 1970 | Borussia Mönchengladbach |
1970 – 1971 | Borussia Mönchengladbach |
1971 – 1972 | Bayern Munich |
1972 – 1973 | Bayern Munich |
1973 – 1974 | Bayern Munich |
1974 – 1975 | Borussia Mönchengladbach |
1975 – 1976 | Borussia Mönchengladbach |
1976 – 1977 | Borussia Mönchengladbach |
1977 – 1978 | 1. FC Köln |
1978 – 1979 | Hamburger SV |
1979 – 1980 | Bayern Munich |
1980 – 1981 | Bayern Munich |
1981 – 1982 | Hamburger SV |
1982 – 1983 | Hamburger SV |
1983 – 1984 | VfB Stuttgart |
1984 – 1985 | Bayern Munich |
1985 – 1986 | Bayern Munich |
1986 – 1987 | Bayern Munich |
1987 – 1988 | Werder Bremen |
1988 – 1989 | Bayern Munich |
1989 – 1990 | Bayern Munich |
1990 – 1991 | 1. FC Kaiserslautern |
1991 – 1992 | VfB Stuttgart |
1992 – 1993 | Werder Bremen |
1993 – 1994 | Bayern Munich |
1994 – 1995 | Borussia Dortmund |
1995 – 1996 | Borussia Dortmund |
1996 – 1997 | Bayern Munich |
1997 – 1998 | 1. FC Kaiserslautern |
1998 – 1999 | Bayern Munich |
1999 – 2000 | Bayern Munich |
2000 – 2001 | Bayern Munich |
2001 – 2002 | Borussia Dortmund |
2002 – 2003 | Bayern Munich |
2003 – 2004 | Werder Bremen |
2004 – 2005 | Bayern Munich |
2005 – 2006 | Bayern Munich |
2006 – 2007 | VfB Stuttgart |
2007 – 2008 | Bayern Munich |
2008 – 2009 | VfL Wolfsburg |
2009 – 2010 | Bayern Munich |
2010 – 2011 | Borussia Dortmund |
2011 – 2012 | Borussia Dortmund |
2012 – 2013 | Bayern Munich |
2013 – 2014 | Bayern Munich |
2014 – 2015 | Bayern Munich |
2015 – 2016 | Bayern Munich |
2016 – 2017 | Bayern Munich |
2017 – 2018 | Bayern Munich |
2018 – 2019 | Bayern Munich |
2019 – 2020 | Bayern Munich |
Các kỷ lục tại giải Bundesliga
✔️Top 10 Cầu Thủ Thi Đấu Nhiều Nhất
Cầu Thủ | Giai Đoạn | Câu lạc bộ | Số Trận |
Karl-Heinz Körbel | 1972–1991 | Eintracht Frankfurt | 602 |
Manfred Kaltz | 1971–1991 | Hamburger SV | 581 |
Oliver Kahn | 1987–2008 | FC Bayern Munich | 557 |
Klaus Fichtel | 1965–1988 | FC Schalke 04 | 552 |
Miroslav Votava | 1976–1996 | SV Werder Bremen | 546 |
Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04 | 535 |
Eike Immel | 1978–1995 | VfB Stuttgart | 534 |
Willi Neuberger | 1966–1983 | Eintracht Frankfurt | 520 |
Michael Lameck | 1972–1988 | VfL Bochum | 518 |
Uli Stein | 1978–1997 | Hamburger SV | 512 |
✔️Top 10 Cầu Thủ Ghi Bàn Nhiều Nhất
Cầu Thủ | Giai Đoạn | Câu lạc bộ | Bàn Thắng |
Gerd Müller | 1965–1979 | FC Bayern Munich | 365 |
Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04 | 268 |
Jupp Heynckes | 1965–1978 | Borussia Mönchengladbach | 220 |
Manfred Burgsmüller | 1969–1990 | Borussia Dortmund | 213 |
Ulf Kirsten | 1990–2003 | Bayer 04 Leverkusen | 181 |
Stefan Kuntz | 1983–1999 | 1. FC Kaiserslautern | 179 |
Dieter Müller | 1973–1986 | 1. FC Köln | 177 |
Klaus Allofs | 1975–1993 | 1. FC Köln | 177 |
Hannes Löhr | 1964–1977 | 1. FC Köln | 166 |
Karl-Heinz Rummenigge | 1974–1984 | FC Bayern Munich | 162 |
✔️Các kỷ lục khác
- Đá phản lưới nhà nhiều nhất: Manfred Kaltz-Hamburger SV (6 bàn).
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất: Klaus Fichtel-FC Schalke 04 (43 tuổi).
- Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất: Nuri Şahin-Borussia Dortmund (16 tuổi 335 ngày).
- Cầu thủ nhận thẻ đỏ nhiều nhất: Jens Nowotny (8), Stefan Effenberg, Sergej Barbarez và Torsten Kracht.
- Cầu thủ ghi bàn từ chấm phạt đền nhiều nhất: Manfred Kaltz (53 với chỉ 7 lần sút hỏng).
- Thủ môn nhận nhiều bàn thắng nhất: Eike Immel (829 bàn trong 534 trận).
- Thủ môn nhận ít bàn thắng nhất: Oliver Kahn (196 bàn trong 557 trận).
- Cầu thủ vô địch nhiều nhất: Mehmet Scholl và Oliver Kahn (8 lần).
- Huấn luyện viên vô địch nhiều nhất: Udo Lattek (8 lần).
- Huấn luyện viên tại vị lâu nhất: Volker Finke (hơn 16 năm).
- Đội bóng tệ nhất: Tasmania 1900 Berlin (1965–66) là đội nắm giữ danh sách đặc biệt các kỉ lục tồi tệ nhất
- Ghi bàn nhanh nhất: Kevin Volland – (Hoffenheim) ghi bàn sau 9 giây (trong trận đấu với Bayern Muchen năm 2016.)
Các thông tin khác liên quan đến Bundesliga
✔️Bundesliga đá bao nhiêu vòng?
Ban đầu khi giải mới hình thành só vòng đấu khá ít, tuy nhiên hiện nay Bundesliga có 18 đội bóng đá vòng tròn 2 lượt tạo thành 34 vòng đấu hấp dẫn.
✔️Bundesliga chiếu trực tiếp kênh nào?
Là một trong những giải đấu được nhiều người quan tâm, nên Bundesliga được nhiều kênh trực tiếp, có thể kể đến như: VaoRoiTV, XoiLacTV, TheDoTV, v.v…
✔️Các mẫu áo bóng đá của đội tham gia Bundesliga
#Bayern Munich
#Borussia Dortmund
Bài viết này bao gồm những thông tin cơ bản về giải bóng đá vô địch Quốc Gia Đức Bundesliga, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn nhé! Ngoài ra bạn có thể theo dõi đầy đủ tiểu sử cầu thủ, tiểu sử các câu lạc bộ tại kenhtinhte.com
Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức